Hiệu lệnh
Các hiệu lệnh được s𝓀ử dụng bởi HLV, trọng tài hoặc người kiểm soát trận đấu :
Box/Fight : bắt đầu trận đấu striking.
Break : tương tự stop, 2 võ sĩ đang ôm/tì sát nhau phải ꦫtách ra nghe hiệu lệnh trọng tài.
Over : trọng tài sẽ tuyên bố khi trận đấu kết thúc kèm ra ဣdấu gạch chéo bằng 2 tay.
Stand-up : như nghĩa dịch, khi 2 võ 💝sĩ ở tư thế nằm mà không có hành động gì đáng kể, t꧃rận đấu sẽ được tiếp tục trở về tư thế đứng.
Và dưới đây là một số thuật ngữ theo nhóm khái꧂ niệm.
Striking
Đầu tiên, Striking (bắt nguồn từ strike) là các kĩ thuật đánh ở tư thế đứng, tấn công và gây sát thươ𒅌ng đối phư♉ơng bằng va chạm vật lý thông qua các đòn đánh (đấm, đá, chỏ, gối,...) giữa 2 người tập :
Warm-up : khởi động, có thể bắt gặp꧃ ♛thuật ngữ này ở tất cả các môn thể thao.
Shadow box : đánh gió, khi học xong kĩ thuật strike, shadowbox là bài tập đánh ra các kĩ thuật đó tùy thứ tự lựa chọn của người tập, mục tiêu làm quen chuyển động, chỉnh lại tư thế cho phù hợp với đòn đánh và combo.
Combo : tổ hợp đòn, nhóm các đòn đánh strike được s🧜🀅ắp xếp có thứ tự, liền mạch, có nhịp độ.
Stance : tư thế đứng của võ sĩ.
Movement : khả năng di chuyển, bao gồm di chuyển bằng chân (footwork), thân người và đầu (body and headmovement).
Drills : sau khi được dạy các kĩ thuật (techniques), drills𓄧 chính là việc làm đi làm lại các kĩ thuật đó thật nhiều lần, học viên cần “ngấm” các chuyển động đó và thực hiện chúng một nhuần nhuyễn nhất, đây cũng là mục 💛tiêu của bài tập.
Pad/Mitt/Bag work : đánh đích, bài tập theo tên các dụng cụ pad (đích cỡ lớn), mitt (đích nhỏ) và bao đấm. Mục tiê🐼u giúp học viên quen chuyển động, phản ứng, tăng lực đánh.
Sparring : bài tập đôi, tập đối luyện, 2 học viên sẽ vào và thực hiện các kĩ thuật với nhau theo hình thức có hoặc không có sắp đặt trước, với cường độ khác nhau. Sparring thực chất là một khái niệm khá phức tạp tùy theo định nghĩa của từng ꦇmôn.
Knockout (KO) : đánh gục đối phương rơi vào trạng thái bất tỉnh, k༒hông cử động trong thời gian nhất định.
Technical Knockout (TKO) : đánh gục đối phươn♕g, đối phương không bất tỉnh những cũng không thể tiếp tục đấu.
Knockdown : sử dụng đòn đánh strike khiến đối phương từ thế đứng, ngã xuống đất. Đây được mô tả là đòn đánh có hiệu quả thứ 3, sau knockout và technical knockout.
Stun : khi một võ sĩ bị choángꦑ và khựng lại trong giây lát.
Grappling
Bên cạnh striking thì grappling bao gồm các kĩ thuật vật - khóa - siết - kiểm soát, phần lớn không sử dụng va chạm động năng để gây tổn thương đối thủ. Các kĩ thuật vật thực chất cũng dùng va chạm để gây tổn thương, nhưng chủ yếu không phải là va chạm trực tiếp giữa 2 người tập mà dùng bên thứ 3 (sàn đấu, mặt đất…), vì thế chúng cũng được xếp vào nhóm grappling :
Clinch : tóm, gi༺ữ đối thủ ở tư thế đứng, có thể tì vào gáy, vai, nách, hoặc thậm💙 chí là hông đối thủ.
Takedown (vật) : đưa đối thủ xuống sàn đấu bằng cách làm mất thăng bằng như gài chân (trip), quét (sweep), ném (throw), tóm chân (pick), khóa thân (body lock) ....
Takeback (lấy lưng) : khi 1 v🗹õ sĩ ôm đ🅘ược lưng đối thủ, đây là vị trí vô cùng thuận lợi khi người bị lấy lưng không có nhiều phương án phản đòn.
Control : kiểm soát, đặt mình vào tư thế thuận lợi để kiểm soát đối phương, chuẩn bị cho submission.
Guard : người tập ở vị trí nằm dưới đối phương. Tuy nhiên lúc này 2 chân của người nằm dưới vẫn kẹp🉐 được toàn thân (full-guard) hoặc 1 chân (half-guard) của người ngồi trên. Trong Jiujitsu, guard là tư thế rất phổ biến và đa dạng với nhiều biến thể.
Top/Mount : người tập ở vị trí nằm trên đối phương, lúc này, 2 chân của người nằm trên đã hoàn toàn kẹp lấy thân mình của đốꦬi thủ.
Sweep : khi võ sĩ chuyển từ tư thế bất lợi (thường là từ guard) sang vị trí thuận lợi hơn (top).
Scramble : khi các võ sĩ giằng co💖 để chiếm lợi thế trong 1 tình huống không cụ thể.
Submission : các đòn khóa (lock), và siết (choke) thành công khiến đối thủ đầu hàng, buộc họ phải tap out.
Tap : xin thua, có thể thông báo bằng lời (verbal tap), hoặc vỗ tay vào thảm, người đối thủ (tránh vỗ và🌱o mặt).
Rolll : tương tự sparring, chỉ có điều đây là thuật ngữ dành riêng cho grappling.
Các thuật n𒈔gữ ꧟trong MMA rất đa dạng, có thể chia ra thuật ngữ cơ bản và chuyên sâu, các thuật ngữ chuyên sâu thường xuất hiện khi tập (tên các đòn thế), khi xem các trận đấu (lời bình của các bình luận viên) và đôi khi cả tiếng lóng của khán giả. Ở phần đầu, chỉ giải thích các thuật ngữ cơ bản cho các khán giả và người tập MMA.